Tóm tắt bệnh Tiêu chảy

Các tên gọi khác của bệnh này:

  • Ỉa chảy
  • Diarrhea

Tiêu chảy chỉ số lần đại tiện tăng, thường mỗi ngày trên 3 lần, phân loãng hoặc như nước, có thể lẫn những chất không bình thường như thức ăn chưa tiêu hóa, niêm dịch, máu mủ. Căn cứ vào thời gian kéo dài của tiêu chảy mà chia ra làm 2 loại: tiêu chảy cấp, tồn tại trong vòng 2 tuần, đây là trường hợp thường gặp nhất; tiêu chảy mãn, kéo dài lâu hơn và có thể là dấu hiệu của một bệnh lý đường ruột nghiêm trọng.

Triệu chứng

Số lần đi ngoài tăng. Phân lúc lỏng, lúc đặc, lổn nhổn, có mùi chua, khẳm, màu vàng hoặc xanh, có bọt, nhầy hoặc có máu, đại tiện phải rặn, biếng ăn, khó tiêu, ăn thức ăn lạ dễ bị tiêu chảy lại.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Xét nghiệm phân tìm vi khuẩn.

Điều trị

Bù nước và chất điện giải bằng cách dùng Oresol. Dùng men vi sinh, chất hấp thụ (Attapulgit, than hoạt tính), dùng cao xoa bóp, dầu gió, cao đắp rốn từ thảo dược hoặc cao dán rốn dạng hấp thu mạnh có hỗ trợ điều trị tiêu chảy và chữa đau bụng. Thuốc làm giảm nhu động ruột như Diphenoxylat, Loperamid và Codein và chất ức chế Calmodulin là Zaldarid có hiệu quả làm giảm triệu chứng tiêu chảy.

Tổng quan bệnh Tiêu chảy

Tiêu chảy có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau với các triệu chứng, biểu hiện khác nhau bao gồm tiêu chảy cấp và tiêu chảy mãn.

Tiêu chảy chỉ số lần đại tiện tăng, thường mỗi ngày trên 3 lần, phân loãng hoặc như nước, có khi còn lẫn những chất không bình thường như thức ăn chưa tiêu hóa, niêm dịch, máu mủ.

Trẻ em bị tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra, và là bệnh rất thường gặp.

Căn cứ vào thời gian kéo dài của tiêu chảy mà chia ra làm 2 loại:

  • Tiêu chảy cấp: Tồn tại trong vòng 2 tuần, đây là trường hợp thường gặp nhất.

  • Tiêu chảy mãn: Kéo dài lâu hơn và có thể là dấu hiệu của một bệnh lý đường ruột nghiêm trọng.

Điều trị bệnh

Các nhóm thuốc ưu tiên sử dụng:

  • Nhóm bù nước và chất điện giải: ORESOL là một điển hình. Nước và chất điện giải đóng vai trò quan trọng trong cơ thể chúng ta, chúng tạo ra sự cân bằng về sinh hoá trong cơ thể, nếu thiếu hụt cơ thể sẽ có những rối loạn nhất định.

  • Men vi sinh: Đây thực ra là các vi khuẩn sống (tất nhiên là vi khuẩn có lợi) được đông khô, khi vào trong ruột chúng sinh sôi rất nhanh tạo ra một đội quân hùng hậu trấn áp các vi khuẩn có hại để lập lại trạng thái cân bằng.

  • Chất hấp thụ: Attapulgit, than hoạt tính chẳng hạn. Chúng có tác dụng hấp thụ các độc tố, khí hơi trong đường ruột.

  • Nhóm hỗ trợ: Khi bị tiêu chảy, bệnh nhân thường có biểu hiện đau bụng, đau quặn thắt ở vùng rốn, tuy nhiên, bệnh nhân không nên tuỳ tiện sử dụng thuốc hỗ trợ giảm đau mà chỉ nên dùng cao xoa bóp, dầu gió, cao đắp rốn từ thảo dược hoặc cao dán rốn dạng hấp thu mạnh có hỗ trợ điều trị tiêu chảy và chữa đau bụng.

  • Cần lưu ý: Trong điều trị tiêu chảy không nên lạm dụng các thuốc làm giảm nhu động ruột như Loperamid, Opioid,… Vì lý do độc tố, vi khuẩn có hại cần được đưa ra khỏi cơ thể thông qua việc đi đại tiện mà loại thuốc này làm cản trở quá trình đi đại tiện. Bên cạnh đó, chúng cũng có một số tác dụng phụ mà ta cần phải thận trọng khi dùng nhất là đối với người lớn tuổi và trẻ em.

  • Tiêu chảy cấp tính: Nhóm thuốc chống tiêu chảy chính là các chất hấp phụ như Attapulgit, Kaolin, Pectin và nhóm các thuốc làm giảm nhu động ruột như Diphenoxylat, Loperamid và Codein. Các thuốc nhuận tràng tạo khối phân lớn cũng được dùng như Methylcellulose do tính chất hấp thu của chúng. Chất ức chế Calmodulin là Zaldarid có hiệu quả làm giảm triệu chứng tiêu chảy.

  • Tiêu chảy mãn tính: Thường có liên quan đến một bệnh nào đó trên cơ thể, nên việc chữa triệu chứng tiêu chảy không thích hợp bằng chữa nguyên nhân gây bệnh, ví dụ như dùng Cholestyramin chữa tiêu chảy liên quan đến sự hấp thu các axit mật kém. Trong trường hợp không loại trừ được bệnh đã gây ra tiêu chảy mãn tính thì có thể chữa triệu chứng, ví dụ như tiêu chảy ở bệnh nhân đái tháo đường.

Các câu hỏi liên quan bệnh Tiêu chảy