Tóm tắt bệnh Thủy đậu

Các tên gọi khác của bệnh này:

  • Trái dạ
  • Phỏng rạ
  • Thủy hoa
  • Chicken-pox

Thủy đậu là bệnh do virus Herpes Varicella (còn gọi là Varicella Zoster) gây ra và rất dễ lây lan. Thông thường, bệnh biểu hiện nhẹ nhưng có thể trở nên nghiêm trọng với trẻ em, những người có hệ miễn dịch suy yếu, phụ nữ có thai, người mắc bệnh chàm và người cao tuổi. Nếu bị nhiễm trùng, bệnh có thể gây viêm phổi hoặc viêm não. Cần tránh tiếp xúc với người nghi ngờ mắc thủy đậu.

Virus Herpes Varicella lây truyền qua đường hô hấp, do các giọt nước bọt nhỏ chứa virus lan vào không khí khi người bệnh ho hoặc hắt hơi. Virus cũng có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp với mụn nước thủy đậu. Người bị bệnh thủy đậu có thể lây bệnh cho người khác từ 1 - 2 ngày trước khi phát ban đến khi mụn nước đóng vảy. Sau khi khỏi bệnh, virus Herpes Varicella vẫn tồn tại trong cơ thể ở dạng bất hoạt và có thể hoạt động trở lại, gây bệnh Zona.

Triệu chứng

  • Sốt, nhức đầu, đau dạ dày, chán ăn.

  • Phát ban xảy ra sau đó 1 - 2 ngày, là các mụn nước nhỏ màu đỏ. Phát ban bắt đầu ở vùng da đầu, tiếp theo là mặt và phần thân rồi lan đến tay và chân. Mụn nước cũng có thể xuất hiện trong miệng, âm đạo và mí mắt. Các nốt phát ban thường rất ngứa. Sau một vài ngày, các mụn nước đóng vảy cứng.

  • Bệnh nhân có thể bị ho, khó thở, đau đầu nặng và nhầm lẫn tuy hiếm gặp.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Xét nghiệm máu, xét nghiệm chất dịch ở mụn nước để xác định virus, tuy nhiên không thật cần thiết.

Điều trị

  • Giữ da sạch sẽ, vệ sinh da bằng xà bông nhẹ và nước.

  • Cố gắng không gãi.

  • Bột yến mạch và các loại kem bôi có thể giúp giảm ngứa.

  • Thuốc kháng Histamin đường uống như Diphenhydramine/ Benadryl có thể hỗ trợ điều trị.

  • Móng tay nên được cắt ngắn để ngăn ngừa tình trạng gãi làm trầy xước da.

  • Các thuốc kháng virus như Acyclovir/ Zovirax phải được bắt đầu sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi phát ban, được khuyến cáo dùng cho những nhóm có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng và trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi hoặc viêm não. Không dùng Aspirin cho trẻ em vì nguy cơ mắc hội chứng Reyes.

  • Tiêm phòng vắc-xin thủy đậu cho trẻ em giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thủy đậu và bệnh Zona.

Tổng quan bệnh Thủy đậu

Bệnh thủy đậu là bệnh gì?

Bệnh thủy đậu do một loại virus mang tên Varicella Zoster virus (VZV) gây nên. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, trẻ em mắc nhiều hơn người lớn và thường nhẹ hơn người lớn.

Bệnh rất dễ lây truyền: Khi một người mang virus thủy đậu nói, hắt hơi, sổ mũi hoặc ho... thì các virus đó theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài, người khác hít phải sẽ lây bệnh ngay. Thông thường, từ lúc nhiễm virus đến lúc phát ra bệnh (được gọi là thời gian nung bệnh hoặc ủ bệnh) là khoảng 2 - 3 tuần.

Bệnh lây lan như thế nào?

Bệnh truyền nhiễm và lây lan qua sự đụng chạm vào ban ngứa của người bệnh thuỷ đậu hoặc qua những giọt nước nhỏ li ti trong không khí từ miệng hay mũi của người bị nhiễm bắn ra khi người bệnh hắt hơi, sổ mũi hoặc ho. Bệnh cũng có thể lây lan qua sự tiếp xúc với quần áo hoặc ga trải giường bị ô nhiễm bởi chất dịch từ ban ngứa hoặc từ miệng hay mũi của người bị bệnh.

Bệnh phát triển trong vòng 10 - 21 ngày sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh.

Bệnh thuỷ đậu có thể lây từ 1 - 2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những vết phồng đã đóng vảy (thông thường trong vòng 5 ngày từ khi những vết phồng nổi lên). Những người có hệ miễn dịch bị suy yếu mà bị thủy đậu có thể phải mất thời gian lâu hơn để những mụn thuỷ đậu đóng vảy.

Khoảng 90% những người chưa từng bị thuỷ đậu sẽ bị nếu tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh.

Điều trị bệnh

1. Nguyên tắc:

  • Cách ly để đề phòng lây lan.

  • Không có thuốc đặc trị, nên điều trị triệu chứng giải độc.

  • Xử lý tốt các nốt phỏng, nốt loét, đề phòng bội nhiễm.

  • Thời gian cách ly tới khi ban hết mọc, vảy đã bong hết.

2. Điều trị cụ thể:

  • Khi trẻ sốt cao, cần cho uống thuốc hạ nhiệt: Paracetamol... Uống thuốc an thần chống co giật: Gacdenal, Seduxen, Canxi bromua 3%...

  • Chống ngứa bằng các thuốc kháng Histamin như Dimedrol

  • Khi có bội nhiễm: Dùng kháng sinh thích hợp. Cho các loại vitamin...

  • Đặc biệt chú ý tới công tác săn sóc:

    • Cho bệnh nhân nằm buồng thoáng, tránh gió lùa, đề phòng biến chứng.

    • Vệ sinh răng miệng bằng nước muối sinh lý, dung dịch axit Boric 1%.

    • Vệ sinh tai mũi họng.

    • Vệ sinh da: Giữ cho da khô sạch, không để cho trẻ gãi. Các nốt loét phải chấm dung dịch Xanh Methylen hoặc thuốc tím 1/4000, mặc quần áo mềm sạch.

    • Đảm bảo ăn lỏng, ấm, đủ dinh dưỡng, đủ calo.

Các câu hỏi liên quan bệnh Thủy đậu